Khái niệm an toàn xây dựng là gì có thể được hiểu là an toàn lao động trong xây dựng nhà ở, nhà cao tầng… và được gọi với tên gọi đầy đủ là an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 04/2017/TT-BXD quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là nêu rõ: “An toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm bảo đảm không làm suy giảm sức khỏe, thương tật, tử vong đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình.”
Như vậy, an toàn xây dựng có thể hiểu đơn giản là các giải pháp phòng chống nguy hiểm có có thể gây hại đến sức khỏe tính mạng người khi tham gia thi công các công trình xây dựng.
Các quy định về an toàn trong xây dựng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Mỗi ngành nghề sẽ có các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn riêng. Đối với ngành xây dựng cũng có các quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng mới nhất để phù hợp với thực tế thi công, nâng cao hiệu quả đảm bảo an toàn tính mạng và sức khỏe của công nhân, người lao động trên công trường xây dựng vốn tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
An toàn xây dựng có thể hiểu đơn giản là các giải pháp phòng chống nguy hiểm có có thể gây hại đến sức khỏe tính mạng người khi tham gia thi công các công trình xây dựng.
Hiện nay, các quy định về an toàn khi xây dựng công trình như: Các công tác an toàn trong xây dựng, hệ thống quản lý an toàn xây dựng, quản lý an toàn công trường trong thi công xây dựng công trình, hồ sơ an toàn trong thi công xây dựng, kiểm định an toàn xây dựng, giám sát… đã được quy định chi tiết tác tiêu chuẩn, quy chuẩn trong các quy phạm về an toàn lao động tại:
Các quy định được hướng dẫn, tổ chức tập huấn, dạy học an toàn lao động nhằm xây dựng văn hóa an toàn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa tuân thủ các quy định về an toàn lao động trong xây dựng. Do đó, thực tế bên cạnh hình ảnh an toàn trong xây dựng vẫn tồn tại rất nhiều hình ảnh mất an toàn.
Khoản 2 Điều 3 tại Thông tư 04/2017/TT-BXD cũng giải thích rõ khái niệm: “Quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định…”. Các quy định công tác quản lý an toàn trong xây dựng công trình hiện nay xác định hệ thống quản lý an toàn xây dựng bằng cách xác định:
Thực hiện theo quy định về trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình tại Thông tư 04/2017/TT-BXD đó là:
– Chấp thuận kế hoạch theo hồ sơ an toàn trong thi công xây dựng do nhà thầu lập
– Tổ chức kiểm tra, giám sát các công tác an toàn trong xây dựng do nhà thầu thi công thực hiện.
– Phân công, thông báo nhiệm vụ của người có năng lực theo dõi, giám sát (kỹ sư an toàn xây dựng theo) thực hiện các quy định định, biện pháp an toàn xây dựng của nhà thầu. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện có sự cố có thể ảnh hưởng, gây mất an toàn, vi phạm quy định an toàn lao động trong xây dựng.
– Phối hợp với nhà thầu thực hiện các biện pháp an toàn lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh.
– Chỉ đạo, phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; khai báo sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, điều tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư.
– Chủ đầu tư có thể chuyển giao một hoặc một số trách nhiệm bằng hợp đồng nếu thuê nhà thầu tư vấn quản lý, nhà thầu giám sát thi công.
Chủ đầu tư có thể chuyển giao một số trách nhiệm quản lý an toàn lao động khi xây dựng trong các trường hợp sau:
– Nếu chủ đầu tư và nhà thầu ký hợp đồng tổng thầu (thiết kế, cung cấp thiết bị, thi công hoặc dạng hợp đồng chìa khóa trao tay thì trách nhiệm quản lý an toàn lao động sẽ thực hiện:
– Chủ đầu tư: Được phép giao quyền cho tổng thầu một hoặc một số trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong công trường xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng và thực hiện công tác quản lý an toàn lao động. Tổng thầu: thực hiện quản lý công tác an toàn lao động theo thỏa thuận với chủ đầu tư.
Chấp thuận kế hoạch theo hồ sơ an toàn trong thi công xây dựng do nhà thầu lập là một trong những trách nhiệm cần thực hiện
Đối với quy định trách nhiệm của nhà thầu trong đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn trong xây dựng quy định tại Luật xây dựng mới nhất 2013 và chi tiết tại điều 4 Thông tư 04/2017-TT-BXD:
– Làm đề xuất, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị, tài sản, công trình đang xây dựng, công trình ngầm và các công trình liền kề; máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng.
– Thực hiện thành lập tổ chức bộ phận quản lý an toàn lao động đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP bao gồm số lượng người quản lý và tiêu chuẩn người quản lý an toàn lao động.
– Kiểm tra công tác quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình.
– Tổ chức lập biện pháp thi công riêng, chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong xây dựng công trình.
– Dừng thi công xây dựng khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động và có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công.
– Khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
– Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo chủ đầu tư về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng và các nội dung khác.
Triển khai thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư chấp thuận.
Quy định trách nhiệm của kỹ sư giám sát, quản lý an toàn lao động của nhà thầu như sau:
– Triển khai thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư chấp thuận.
– Tổ chức hướng dẫn người lao động về nhận biết nguy hiểm, yếu tố mất an toàn và các biện pháp an toàn lao động
– Yêu cầu người lao động sử dụng các thiết bị an toàn lao động và kiểm tra giám sát việc thực hiện biện pháp an toàn lao động, quản lý số lượng người lao động trên công trường.
– Chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao
– Tuân thủ pháp luật, nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.
– Bắt buộc tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
– Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
– Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
– Chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Từ chối thực hiện các công việc khi thấy không đảm bảo an toàn lao động sau khi đã báo cáo với người phụ trách trực tiếp nhưng không được khắc phục, xử lý hoặc nhà thầu không cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ, thiết bị an toàn lao động cá nhân theo đúng quy định.
– Chỉ thực hiện công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động. Các biện pháp an toàn khi thi công xây dựng.
Chỉ thực hiện công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động là trách nhiệm của người lao động
Theo quy định tại Nghị Định 59/2015/NĐ-CP để được phụ trách công tác an toàn lao động hoặc làm cán bộ phụ trách công tác an toàn lao động chuyên trách cần học chứng chỉ an toàn xây dựng và được cấp chứng chỉ hành nghề an toàn trong xây dựng. Hiện nay, chứng chỉ an toàn trong xây dựng được phân hạng I, II, III và mỗi hàng sẽ có phạm vụ hoạt động như sau:
Theo quy định hồ sơ an toàn xây dựng bao gồm các loại giấy tờ sau:
Quyết định thành lập ban an toan lao động của cty;
Quyết định thành lập mạng lưới an toàn vệ sinh viên của từng dự án;
Phiếu giao việc cho cán bộ an toàn;
Nội quy công trường (Nội quy an toàn công trường xây dựng);
Nội quy an toàn lao động;
Danh sách công nhân
Bản cam kết đã học an toàn xây dựng
Bản cam kết an toàn thi công xây dựng (Tải mẫu bản cam kết an toàn xây dựng)
Biên bản huấn luyện ATLĐ;
Nội dung học an toàn;
Nhật ký an toàn;
Sổ giao việc;
Sổ kiến nghị;
Sổ theo dõi cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân;
Sổ theo dõi công tác huấn luyện an toàn;
Sổ theo dõi tai nạn lao động;
Sổ theo dõi công tác khám sức khỏe và bệnh nghề nghiệp;
Sổ theo dõi máy móc thiết bị.
Theo quy định các chi phí thực hiện đảm bảo an toàn lao động gồm:
Quy chuẩn an toàn trong xây dựng hay còn gọi là các tiêu chuẩn về an toàn trong xây dựng hiện nay được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18 2014/BXD
Quy chuẩn an toàn trong xây dựng hay còn gọi là các tiêu chuẩn về an toàn trong xây dựng hiện nay được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18 2014/BXD an toàn trong xây dựng với các nội dung cơ bản về các quy định những yêu cầu kỹ thuật an toàn trong thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị (gọi tắt là công trình xây dựng):
– Quy định yêu cầu chung về mặt bằng công trường xây dựng an toàn:
Xung quanh khu vực công trường phải được rào ngăn và bố trí trạm gác không cho người không có nhiệm vụ ra vào công trường; Mặt bằng công trường và các khu vực thi công phải có hệ thống thoát nước đảm bảo mặt bằng thi công khô ráo, sạch sẽ. Giếng, hầm, hố trên mặt bằng và những lỗ trống trên các sàn tầng công trình phải được đậy kín đảm bảo an toàn cho người đi lại hoặc rào ngăn chắc chắn xung quanh với chiều cao tối thiểu 1m; Các tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn trong xây dựng đối với đường đi lại và vận chuyển, xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị…
Bảng giới hạn vùng nguy hiểm đối với các công trình xây dựng
– Tiêu chuẩn an toàn điện trong xây dựng mới nhất:
Các quy định an toàn điện trong thi công xây dựng bao gồm: Lắp đặt, sử dụng, sửa chữa các thiết bị điện và mạng lưới điện thi công trên công trường phải tuân thủ các quy định trong QCVN QTĐ 5:2009/BCT, QCVN QTĐ-06:2009/BCT, QCVN QTĐ-07:2009/BCT, QCVN 01:2008/BCT và các quy định khác về kỹ thuật điện và an toàn điện.
Các biện pháp an toàn điện trong xây dựng phải được thực hiện nghiêm chỉnh, đúng theo quy định an toàn điện trong thi công xây dựng được quy định tại các quy chuẩn, kỹ thuật an toàn điện trong xây dựng theo QCVN 18 2014/BXD về an toàn trong xây dựng và các quy chuẩn an toàn điện xây dựng liên quan.
– Quy chuẩn an toàn trong công tác bốc xếp và vận chuyển
– Quy chuẩn an toàn xây dựng khi sử dụng dụng cụ, thiết bị cầm tay
– Quy chuẩn quy trình an toàn xây dựng khi sử dụng xe máy xây dựng
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác khoan
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong thi công giàn giáo, giá đỡ và thang
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác hàn
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong tổ chức mặt bằng và sử dụng máy ở các xưởng gia công phụ
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong sử dụng bi tum, ma tít và lớp cách ly
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác đất
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác móng và hạ giếng chìm
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác sản xuất vữa và bê tông
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong xây tường
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác cốp pha, cốt thép và bê tông
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác lắp ghép
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong khi Làm việc trên cao và mái
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác hoàn thiện
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác lắp ráp thiết bị công nghệ và đường ống dẫn
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác lắp đặt thiết bị điện và mạng lưới điện
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong công tác tháo dỡ, sửa chữa, mở rộng nhà và công trình
– Quy chuẩn an toàn xây dựng trong thi công trên mặt nước
Các công tác an toàn trong xây dựng phải được lập dựa trên thiết kế công trình và đảm bảo các quy chuẩn về an toàn xây dựng chung. Những đối tượng áp dụng các kỹ thuật an toàn xây dựng bao gồm toàn bộ kỹ sư giám sát và công nhân thi công trên công trường.
Căn cứ vào các quy định về an toàn thi công công trình xây dựng mà các công trường sẽ phải thiết lập bản vẽ biện pháp an toàn trong xây dựng, các nội quy an toàn xây dựng và thực hiện các biện pháp an toàn trong thi công xây dựng.
Các công tác an toàn trong xây dựng phải được lập dựa trên thiết kế công trình và đảm bảo các quy chuẩn về an toàn xây dựng chung.
Đối với đơn vị thi công:
– Trên công trường phải thành lập Ban chỉ huy và Chỉ huy trưởng phải có đủ năng lực phù hợp với từng cấp công trình xây dựng.
– Có bộ phận an toàn hoặc cán bộ an toàn lao động chuyên trách, kỹ sư giám sát an toàn xây dựng phải có kinh nghiệm và có kiến thức đầy đủ, vững vàng về quy định tiêu chuẩn an toàn lao động trong thi công công trình xây dựng và có nhật ký An toàn lao động.
– Trường hợp có nhiều nhà thầu cùng thi công trên một công trường phải có Ban an toàn chung.
Đối với người lao động:
– Đảm bảo đủ tuổi quy định đối với công việc trên công trường, giấy chứng nhận sức khỏe và khám định kỳ hàng năm;
– Được tập huấn đầy đủ về an toàn và vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn khi làm công việc có những yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn xây dựng.
– Trang bị các thiết bị an toàn bảo vệ cá nhân theo đúng quy định ngành nghề.
– Tại công trường xây dựng phải treo băng rôn, các khẩu hiệu an toàn trong xây dựng
Yêu cầu đối với kỹ thuật thi công an toàn bao gồm: